Trong bối cảnh toàn cầu ngày càng chịu tác động rõ rệt từ biến đổi khí hậu – mực nước biển dâng, thiên tai gia tăng, thời tiết cực đoan – thì việc quản lý và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính (KNK) cùng với bảo vệ tầng ô-dôn trở thành ưu tiên hàng đầu. Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng lớn, nên việc triển khai chính sách, thể chế là hết sức cần thiết.
Với mục tiêu này, Bộ Chính phủ đã ban hành Nghị định số 06/2022/NĐ-CP, tên đầy đủ “Quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn”.
| Số ký hiệu | 06/2022/NĐ-CP |
| Ngày ban hành | 07-01-2022 |
| Ngày có hiệu lực | 07-01-2022 |
| Loại văn bản | Nghị định |
| Cơ quan ban hành | Chính phủ |
| Người ký | Lê Văn Thành |
| Trích yếu | Quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn |
| Tài liệu đính kèm | Xem chi tiết |
Đây là một bước quan trọng trong việc cụ thể hóa các điều khoản tại Luật Bảo vệ môi trường 2020 về ứng phó với biến đổi khí hậu (Điều 91 về giảm nhẹ KNK; Điều 92 về bảo vệ tầng ô-dôn).
Nghị định không chỉ đặt nền móng cho việc kiểm kê, báo cáo và quản lý phát thải KNK mà còn mở đường cho thị trường cac-bon, hạn ngạch phát thải, tín chỉ cac-bon – góp phần vào mục tiêu của Việt Nam là hướng tới phát thải ròng bằng 0 (Net Zero) vào khoảng năm 2050.
Những điểm nổi bật trong nội dung của Nghị định
2.1 Phạm vi, đối tượng và nguyên tắc
-
Nghị định áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát thải KNK, giảm nhẹ phát thải và hấp thụ khí nhà kính; sản xuất, nhập khẩu, tiêu thụ, xử lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.
- Nguyên tắc được nêu rõ: hoạt động giảm nhẹ phát thải KNK và bảo vệ tầng ô-dôn phải phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội, pháp luật hiện hành, minh bạch, công bằng.
2.2 Kiểm kê và báo cáo khí nhà kính
Một trong những trụ cột của nghị định là việc xác định, kiểm kê các nguồn phát thải, lập báo cáo định kỳ:
-
Các cơ sở phát thải lớn thuộc danh mục do Thủ tướng ban hành phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính.
- Báo cáo định kỳ: phương pháp đo đạc, hệ số phát thải, dữ liệu phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và điều kiện Việt Nam.
2.3 Hạn ngạch phát thải, tín chỉ cac-bon và thị trường cac-bon
-
Nghị định quy định việc xác định hạn ngạch phát thải KNK cho cơ sở ở những lĩnh vực trọng điểm (như nhiệt điện, xi măng, sắt thép).
-
Cơ sở được phân bổ hạn ngạch có thể tham gia mua bán, trao đổi hạn ngạch và tín chỉ cac-bon trên thị trường cac-bon (theo lộ trình).
- Việc này giúp vừa khuyến khích giảm phát thải, vừa tạo cơ hội kinh doanh cho tổ chức, cá nhân có giải pháp giảm phát thải hiệu quả.
2.4 Bảo vệ tầng ô-dôn và quản lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn
-
Nghị định quy định quản lý nhập khẩu, xuất khẩu, tiêu thụ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn chỉ được thực hiện với các nước thành viên của Nghị định thư Montreal.
- Khuyến khích chuyển đổi công nghệ, sử dụng chất thay thế thân thiện với khí hậu.
2.5 Nâng cao năng lực, truyền thông và khuyến khích
-
Tăng cường đào tạo, xây dựng đội ngũ chuyên trách kiểm kê, báo cáo KNK, công nghệ giảm phát thải.
- Đưa nội dung giảm phát thải KNK và bảo vệ tầng ô-dôn vào hệ thống giáo dục, các tổ chức xã hội-nghề nghiệp.
Lợi ích và tác động của Nghị định
1. Đối với doanh nghiệp và cơ sở phát thải
-
Giảm rủi ro pháp lý: khi nghị định có hiệu lực từ 07 / 01 / 2022, các cơ sở phát thải lớn cần tuân thủ kiểm kê, báo cáo, nếu không sẽ bị xử phạt.
-
Có cơ hội tham gia thị trường cac-bon, tạo nguồn thu từ việc giảm phát thải hoặc mua-bán hạn ngạch hợp pháp.
-
Nâng cao hình ảnh, uy tín doanh nghiệp với cam kết xanh – sạch – bền vững, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao từ khách hàng, đối tác quốc tế.
2. Đối với quốc gia và môi trường
- Hỗ trợ Việt Nam thực hiện các cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu (như NDC – Đóng góp do quốc gia tự quyết định).
- Góp phần giảm lượng KNK, bảo vệ tầng ô-dôn, thúc đẩy kinh tế xanh.
- Tạo cơ sở pháp lý để phát triển thị trường cac-bon trong nước và kết nối với thị trường quốc tế.
Nghị định số 06/2022/NĐ-CP đánh dấu một bước tiến quan trọng trong hành trình của Việt Nam từ nền kinh tế truyền thống sang nền kinh tế “thấp cac-bon”, “xanh” và “bền vững”. Chính sách này không chỉ đặt ra yêu cầu pháp lý cho việc kiểm kê, báo cáo, phân bổ hạn ngạch phát thải KNK và giao dịch tín chỉ cac-bon, mà còn nâng cao nhận thức xã hội và tạo cơ hội đầu tư, đổi mới công nghệ, phát triển thị trường xanh.
Đối với doanh nghiệp – đặc biệt là các ngành có mức phát thải lớn như xi măng, sắt thép, nhiệt điện – việc hiểu rõ và chủ động thực thi nghị định là yêu cầu bắt buộc và cũng là cơ hội lớn để cải thiện hiệu quả môi trường, tăng giá trị thương hiệu và sánh vai cùng xu thế quốc tế.
Thời gian tới, khi nghị định sửa đổi (119/2025) có hiệu lực, việc tuân thủ yêu cầu sẽ càng được nâng cao hơn, đồng nghĩa với kỳ vọng giảm phát thải KNK mạnh mẽ hơn và bảo vệ tầng ô-dôn tốt hơn – góp phần quan trọng vào mục tiêu Net Zero và phát triển bền vững của Việt Nam.






