Nước thải là một vấn đề ngày càng trở nên quan trọng trong xã hội hiện đại, khi mà sự phát triển công nghiệp và dân số đang tăng nhanh chóng. Trong bối cảnh đó, việc hiểu rõ về nước thải, đặc tính, phân loại và quy trình xử lý theo quy định là cực kỳ quan trọng để bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. Bài viết này sẽ đi sâu vào khám phá những khía cạnh quan trọng của vấn đề này.
Nước thải
Nước thải là gì?
Theo nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Về quản lý chất thải và phế liệu có quy định về khái niệm nước thải. Vậy nước thải là gì? Cùng định nghĩa về các khái niệm liên quan đến nước thải.
- Nước thải là nước đã thay đổi đặc điểm, tính chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại.
- Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.
- Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Nước thải tiếng anh là Wastewater – là nước đã qua sử dụng và bị ô nhiễm do chứa đựng các chất cặn, hóa chất và vi khuẩn. Nước này thường xuất phát từ các nguồn khác nhau như gia đình, công nghiệp, và nông nghiệp. Có hai loại chính của nước thải: nước thải dạng lỏng và nước thải dạng rắn.
Đăc tính của nước thải
Đặc tính của nước thải phụ thuộc vào nguồn gốc và quá trình sản xuất. Nước thải thường chứa nhiều hợp chất có thể gây hại cho môi trường và sức khỏe con người. Các đặc tính chung bao gồm mùi hôi khó chịu, màu sắc đậm, và độ pH thay đổi. Ngoài ra, nước thải còn chứa các chất như kim loại nặng, dioxin, và chất phóng xạ, tùy thuộc vào nguồn gốc của nó.
2.1. Mùi và Màu
Mùi khó chịu và màu sắc đậm của nước thải thường là biểu hiện rõ nét nhất về sự ô nhiễm. Các hợp chất hữu cơ và vi sinh vật gây mùi khó chịu, trong khi màu sắc thay đổi tùy thuộc vào các chất hóa học có mặt.
2.2. Độ pH
Độ pH của nước thải thường biến đổi do sự pha trộn của các chất hóa học và vi sinh vật. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng phân giải và xử lý của quá trình xử lý nước thải.
2.3. Nồng Độ Chất Ô Nhiễm
Nước thải thường chứa nồng độ cao các chất ô nhiễm như dioxin, thuốc trừ sâu, và các hợp chất kim loại nặng như thủy ngân và chì. Sự tăng nồng độ này có thể đặt ra nguy cơ lớn đối với môi trường và sức khỏe con người.
2.4. Các Chất Hóa Học Độc Hại
Nước thải thường chứa các chất hóa học độc hại như phenol, formaldehyde, và các dạng khác của hydrocarbon. Các chất này có thể tạo ra tác động tiêu cực cho hệ sinh thái và sức khỏe cộng đồng xung quanh.
2.5. Nhiệt Độ
Nước thải từ các nguồn công nghiệp thường có nhiệt độ cao hơn so với nước thải sinh hoạt. Nhiệt độ này có thể gây ảnh hưởng đáng kể đến sinh quyển nước mà nước thải được xả vào.
Nguồn gốc nước thải
- Nước thải sinh hoạt: từ các hoạt động hàng ngày của con người, bao gồm nước từ nhà tắm, nhà bếp, và toilet.
- Nước thải công nghiệp: từ quá trình sản xuất và chế biến trong các nhà máy và xí nghiệp.
- Nước thải nông nghiệp do sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, và nước lưu chuyển qua các khu vực nông nghiệp.
- Nước thải mưa: Nước mưa chảy qua bề mặt đất, cuốn theo chất ô nhiễm từ đường phố, công trình xây dựng, và các khu vực ô nhiễm khác.
- Nước từ các ngành công nghiệp đặc biệt: phát sinh từ các ngành công nghiệp như lọc dầu, khai thác khoáng sản, và sản xuất giấy.
Quy định của chính phủ về Quản lý chất thải và phế liệu
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Về quản lý chất thải và phế liệu
Số ký hiệu | 38/2015/NĐ-CP |
Ngày ban hành | 24-04-2015 |
Ngày có hiệu lực | 15-06-2015 |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Trích yếu | Về quản lý chất thải và phế liệu |
Tài liệu đính kèm | Nghị định số 38/2015/NĐ-CP |
Đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại
Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có trách nhiệm đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường theo một trong các hình thức sau:
a) Lập hồ sơ đăng ký để được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại (sau đây gọi là thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại);
b) Tích hợp trong báo cáo quản lý chất thải nguy hại và không phải thực hiện thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại đối với một số trường hợp đặc biệt (trường hợp chủ nguồn thải có giới hạn về số lượng phát sinh, loại hình và thời gian hoạt động);
c) Đăng ký trực tuyến thông qua hệ thống thông tin với đầy đủ thông tin tương tự như việc lập hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 của nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Trách nhiệm của chủ xử lý chất thải nguy hại
Ký hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại với các chủ nguồn thải chất thải nguy hại trên địa bàn hoạt động được ghi trong Giấy phép xử lý chất thải nguy hại; tiếp nhận, vận chuyển, xử lý số lượng, loại chất thải nguy hại bằng các phương tiện, hệ thống, thiết bị được phép theo đúng nội dung hợp đồng, chứng từ chất thải nguy hại và Giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
Thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại đối với chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình hoạt động mà không có khả năng xử lý. Trường hợp xử lý được hoàn toàn các chất thải nguy hại, chủ xử lý chất thải nguy hại không phải thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại.
Thực hiện đầy đủ các nội dung của hồ sơ đăng ký cấp phép xử lý chất thải nguy hại được Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận kèm theo Giấy phép. Hồ sơ này là căn cứ cụ thể cho hoạt động quản lý, giám sát môi trường đối với chủ xử lý chất thải nguy hại.
Thông báo bằng văn bản cho chủ nguồn thải chất thải nguy hại và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường (bằng văn bản riêng hoặc tích hợp trong báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ) trong trường hợp có lý do phải lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại mà chưa đưa vào xử lý sau 06 (sáu) tháng kể từ ngày thực hiện chuyển giao ghi trên chứng từ chất thải nguy hại.
…
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường trong quản lý chất thải nguy hại
- Quản lý hoạt động và các hồ sơ, báo cáo, hợp đồng, chứng từ của các chủ nguồn thải chất thải nguy hại trong phạm vi địa phương mình (kể cả chủ nguồn thải được miễn thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại).
- Cập nhật cơ sở dữ liệu về chất thải nguy hại và triển khai đăng ký chủ nguồn thải, kê khai chứng từ chất thải nguy hại, báo cáo quản lý chất thải nguy hại trực tuyến tại địa phương; tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử trong quá trình đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại.
- Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý chất thải nguy hại, việc đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, thời hạn của báo cáo trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.
Quan trắc việc xả nước thải
1. Hoạt động xả nước thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và khu công nghiệp phải được quan trắc định kỳ theo báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương đương theo quy định của pháp luật.
2. Các khu công nghiệp phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương.
3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nằm ngoài khu công nghiệp có quy mô xả nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên (không bao gồm nước làm mát), phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương.
4. Khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ nằm ngoài khu công nghiệp có quy mô xả thải dưới 1.000 m3/ngày đêm (không bao gồm nước làm mát) và có nguy cơ tác hại đến môi trường lắp đặt thiết bị quan trắc nước thải tự động liên tục.
Như vậy, trên đây là một số khái niềm về chất thải và một số quy định của Chính phủ về việc Quản lý chất thải và phế liệu. Tài liệu về Nghị định số 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Về quản lý chất thải và phế liệu, xem chi tiết tại đây.